LUẬT THI ĐẤU FUTSAL

LUẬT THI ĐẤU FUTSAL

LUẬT I. SÂN THI ĐẤU

1. Kích thước:

– Sân thi đấu phải là hình chữ nhật, có chiều dọc lớn hơn chiều ngang.

Chiều dài:        Tối thiểu: 25m

Tối đa: 42m

Chiều rộng: Tối thiểu: 15m

Tối đa 25m

 

2. Đối với các trận đấu quốc tế:

– Sân thi đấu quốc tế:

Chiều dài:        Tối thiểu: 38m

Tối đa: 42m

Chiều rộng: Tối thiểu: 18m

Tối đa 25m

3. Các đường giới hạn sân thi đấu:

Chu vi của sân thi đấu được xác định bởi các đường giới hạn:

  • Hai đường giới hạn dài hơn gọi là đường biên dọc.
  • Hai đường giới hạn ngắn hơn gọi là đường biên ngang.
  • Tất cả các đường kẻ sân có chiều rộng 8cm.
  • Đường kẻ thẳng suốt theo chiều ngang và chia sân thành 2 phần bằng nhau gọi là đường giới hạn nửa sân.
  • Ở chính giữa đường giới hạn này có một điểm là tâm của sân (điểm giao bóng). Lấy điểm đó làm tâm kẻ đường tròn bán kính 3m, đó là vòng tròn giữa sân.

 

4. Khu phạt đền:

Từ biên ngang của mỗi phần sân, lấy chân 2 cột dọc cầu môn làm tâm kẻ vào trong sân  1/ 4 đường tròn có bán kính 6m, nối điểm cuối của 2 cung 1/ 4  đường tròn được một đoạn thẳng dài 3.16m song song và cách đều đường biên ngang 6m. Khu vực được giới hạn bởi những đường kẻ này gọi là khu phạt đền. Đường thẳng giới hạn này còn gọi là đường 6m.

 

5. Chấm phạt đền thứ nhất:

Chấm phạt đền thứ nhất là điểm rõ ràng trên đường thẳng vuông góc với biên ngang, cách biên ngang 6m. Điểm này nằm trên đường 6m và ở giữa đoạn thẳng 3,16m.

6. Chấm phạt đền thứ hai:

Chấm phạt đền thứ 2 là điểm rõ ràng trên sân, nằm chính giữa trên đường thẳng vuông góc với biên ngang, cách biên ngang 10m.

7. Cung đá phạt góc:

Cung phạt góc là 1/4  đường tròn có bán kính 25cm được kẻ phía trong sân, có tâm là mỗi góc sân.

8. Khu vực thay thế cầu thủ:

Khu vực thay thế cầu thủ là nơi để cầu thủ ra và vào sân khi thay thế :

  • Khu vực này nằm trên đường biên dọc, phía đặt ghế ngồi của cầu thủ, quan chức đội bóng và có chiều dài 5m, được xác định rõ ràng bởi hai đoạn thẳng vuông góc với đường biên dọc có độ rộng 8cm và độ dài 80cm (40cm ở phía trong và 40cm ở phía ngoài sân).
  • Khu vực ngay trước bàn trọng tài, cách đường giới hạn nửa sân 5m về mỗi bên phải được để trống

9. Cầu môn:

Cầu môn phải được đặt ở giữa mỗi đường biên ngang, gồm hai cột dọc vuông góc với mặt sân, cách đều mỗi góc sân, được nối với nhau bằng một thanh xà ngang song song với mặt sân thi đấu.

Khoảng cách giữa hai cột dọc là 3m (tính từ mép trong) và khoảng cách từ thanh xà ngang tới mặt sân thi đấu là 2m (tính từ mép dưới).

Cả xà ngang và cột dọc của cầu môn đều có cùng kích thước bề rộng và bề dầy là 8cm. Đường cầu môn phải có cùng bề rộng với cột dọc và xà ngang. Lưới có thể được làm bằng sợi vải, sợi đay hoặc nylon và phải được mắc vào cột dọc, xà ngang, gắn xuống mặt sân phía sau cầu môn một cách chắc chắn. Phần dưới lưới phải được đỡ bằng 2 thanh xà cong hoặc hình dạng khác có sức đỡ phù hợp.

Khung cầu môn có chiều sâu là 80cm ở phía trên và 100cm ở dưới mặt đất tính từ mép trong của cột dọc về phía bên ngoài sân thi đấu.

10. Sự an toàn:

Cầu môn phải là hệ thống cố định để tránh trường hợp bị đổ. Cầu môn di động có thể sử dụng được, nhưng nó phải có sự ổn định như cầu môn cố định.

11. Bề mặt sân thi đấu:

Bề mặt sân thi đấu phải mềm, phẳng và được làm bằng chất không bị mài mòn. Nên sử dụng sân lát gỗ hoặc phủ chất liệu nhân tạo phù hợp. Nên tránh sân làm bằng chất liệu xi măng hay đá dăm trộn nhựa đường.

Quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

1. Nếu đường biên ngang chỉ dài 15 hay 16m thì bán kính của cung 1/4 vòng tròn phải là 4m. Trong trường hợp này, điểm chấm phạt đền thứ nhất sẽ vẫn là điểm cách điểm chính giữa của hai cột dọc là 6m.

2. Phải đánh dấu một điểm bên ngoài sân thi đấu, cách cung phạt góc 5m và ở góc phải của đường biên ngang để đảm bảo cự ly khi thực hiện quả đá phạt góc. Độ rộng của điểm này là 8cm.

3. Trên sân thi đấu, phải vẽ thêm hai điểm cách chấm phạt đền thứ hai về phía bên trái và bên phải 5m để xác định cự ly khi cầu thủ thực hiện quả đá phạt tại chấm phạt đền thứ hai. Độ rộng của điểm này là 6cm.

4.  Khu ghế ngồi của đội bóng phải được đặt ngoài đường biên dọc, ngay bên cạnh khu vực trống trước bàn trọng tài.

 

>>>Xem thêm : Quần áo bóng đá 

 

LUẬT II: BÓNG

1, Chất lượng và kích thước:

  • Bóng phải hình cầu.
  • Chất liệu vỏ ngoài của bóng phải bằng da hoặc chất liệu khác tương ứng.
  • Chu vi quả bóng tối thiểu là 62cm và tối đa là 64cm.
  • Trọng lượng quả bóng lúc đầu trận đấu không được nặng hơn 440g và nhẹ hơn 400g.
  • Áp suất của bóng: Từ  0,4 – 0,6 át-mốt-phe (400 – 600gr/cm2)

2. Thay thế khi bóng hỏng:

Nếu bóng thi đấu bị hỏng trong khi trận đấu vẫn đang tiếp diễn thì:

  • Tạm dừng trận đấu.
  • Trận đấu sẽ được bắt đầu lại bằng quả thả bóng tại nơi bóng bị hỏng.

Nếu bóng thi đấu bị hỏng khi ngoài cuộc (bắt đầu trận đấu, đá phạt, phạt góc, phạt trực tiếp, đá penalty hoặc đá biên) thì:

  • Trận đấu sẽ được bắt đầu lại theo các tình huống thích hợp với Luật thi đấu bóng đá Futsal.

Chỉ có trọng tài mới có quyền thay thế bóng trong trận đấu.

Những quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

  1. Không được sử dụng loại bóng làm bằng nỉ trong các trận đấu quốc tế .
  2. Trong lần thả đầu tiên ở độ cao 2m, độ nảy của bóng tối đa là 65cm và tối

thiểu là 50cm.

Trong các trận đấu, chỉ có những quả bóng đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu như trong Luật II mới được sử dụng.

Trong những trận đấu do FIFA hoặc các Liên đoàn bóng đá khu vực tổ chức, chỉ có những quả bóng đã qua kiểm nghiệm và có một trong ba chứng chỉ sau đây:

  • “FIFA APPROVED”.
  • “FIFA INSPECTED”.
  • “INTERNATIONAL MATCHBALL STANDARD”.

Chứng chỉ trên quả bóng chỉ ra rằng quả bóng đó đã được kiểm tra chính thức và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tối thiểu theo luật II. FIFA sẽ ban hành danh sách các yêu cầu cụ thể thêm đối với mỗi tiêu chí kiểm tra đó và sẽ lựa chọn các viện thí nghiệm có chức năng kiểm định chất lượng bóng thi đấu.

Các giải đấu do LĐBĐ quốc gia tổ chức cũng cần phải sử dụng bóng thi đấu có một trong ba chứng chỉ trên.

Trong tất cả các trận đấu khác, bóng thi đấu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật của luật II.

Trong các trận đấu do FIFA, các Liên đoàn bóng đá khu vực hay các LĐBĐ quốc gia tổ chức, không được có bất kỳ loại hình quảng cáo nào xuất hiện trên bóng thi đấu, ngoại trừ logo của giải đấu, đơn vị tổ chức giải đấu và logo của nhà sản xuất bóng. Điều lệ giải đấu có thể giới hạn kích cỡ và số lượng của các logo này.

 


>>>Xem thêm : Áo bóng đá câu lạc bộ 

 

LUẬT III. SỐ LƯỢNG CẦU THỦ

1.  Cầu thủ:

Mỗi trận đấu phải có hai đội, mỗi đội có tối đa là 5 cầu thủ, trong đó có một thủ môn.

2. Trình tự thay thế cầu thủ:

Trong bất kỳ trận đấu nào của một giải chính thức do FIFA, Liên đoàn bóng đá Châu lục hay Liên đoàn bóng đá quốc gia điều hành, cầu thủ dự bị đều được sử dụng để thay thế.

Số lượng cầu thủ dự bị tối đa là 7. Số lần thay đổi cầu thủ dự bị (kể cả thay thế thủ môn dự bị) trong một trận đấu không hạn chế.

Cầu thủ đã thay ra sân vẫn được quyền vào lại sân thi đấu thay thế cầu thủ khác. Việc thay cầu thủ dự bị có thể được tiến hành khi bóng trong cuộc hoặc ngoài cuộc, nhưng phải được thực hiện đúng các quy định sau đây:

+ Cầu thủ bị thay thế phải rời sân qua khu vực thay cầu thủ của đội mình

+ Cầu thủ được thay thế cũng phải vào từ  khu vực thay cầu thủ của đội mình và phải đợi cầu thủ bị thay thế đã hoàn toàn ra khỏi sân thi đấu.

+ Một cầu thủ dự bị được tham gia thi đấu hay không là quyền thuộc về quyết định của trọng tài.

+ Việc thay người kết thúc khi cầu thủ bị thay đã rời sân và cầu thủ được thay thế đã vào sân. Lúc này cầu thủ dự bị trở thành chính thức và cầu thủ bị thay thế không còn là cầu thủ chính thức nữa.

Cầu thủ nào cũng có thể thay thế vị trí của thủ môn.

3. Lỗi và cách xử phạt:

a. Trong khi thay người, nếu một cầu thủ dự bị vào sân khi cầu thủ bị thay thế chưa rời khỏi sân hoàn toàn thì:

  • Dừng trận đấu.
  • Buộc cầu thủ bị thay thế nhanh chóng rời sân.
  • Cảnh cáo và phạt thẻ vàng cầu thủ vào sân và buộc cầu thủ đó rời khỏi sân để hoàn tất thủ tục thay người.
  • Trận đấu được bắt đầu lại bằng quả phạt gián tiếp cho đội đối phương tại nơi bóng dừng.

b. Trong khi thay người, nếu một cầu thủ dự bị vào sân hoặc cầu thủ bị thay thế rời khỏi sân không đúng khu vực thay cầu thủ của đội mình thì:

  • Dừng trận đấu.
  • Cảnh cáo, phạt thẻ vàng cầu thủ vi phạm và buộc cầu thủ đó rời khỏi sân để tiến hành đúng thủ tục thay người.
  • Trận đấu được tiếp tục bằng quả phạt gián tiếp cho đội đối phương tại chỗ bóng dừng.

Những quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Để bắt đầu trận đấu, mỗi đội phải có 5 cầu thủ.

Trong trường hợp nhiều cầu thủ bị truất quyền thi đấu, nếu một trong hai đội không còn đủ 3 cầu thủ trên sân (kể cả thủ môn), trận đấu sẽ bị huỷ bỏ.

Một quan chức đội bóng có thể được chỉ dẫn chiến thuật cho các cầu thủ trong suốt trận đấu. Tuy nhiên, các quan chức không được cản trở cầu thủ, trọng tài trong khi họ thi đấu và làm nhiệm vụ trên sân, và phải luôn có hành vi, cư xử đúng mực.

 

>>>Xem thêm : Áo bóng đá tuyển quốc gia 

 

LUẬT IV. TRANG PHỤC CẦU THỦ

     1. Sự an toàn:

Cầu thủ không được mang bất kỳ vật gì gây nguy hiểm cho bản thân mình và cho các cầu thủ khác, kể cả các loại đồ trang sức.

     2. Trang phục cơ bản:

Trang phục cơ bản của một cầu thủ bao gồm những vật sau (từng chiếc rời nhau):

  • Áo thi đấu
  • Quần đùi – nếu mặc quần giữ ấm phía trong quần đùi phải cùng mầu với mầu quần đùi thi đấu.
  • Bít tất dài
  • Bọc ống quyển
  • Giầy – chỉ loại giầy bằng vải, da mềm hay giầy thể thao đế cao su mềm hoặc chất liệu tương tự mới được sử dụng. Việc mang giầy là bắt buộc.

     3. Bọc ống quyển:

  • Bọc ống quyển phải được bít tất phủ kín
  • Làm bằng chất liệu thích hợp (cao su, nhựa tổng hợp hoặc chất liệu tương tự).
  • Có khả năng bảo vệ tốt.

     4. Thủ môn:

  • Thủ môn được quyền mặc quần dài
  • Thủ môn phải mặc trang phục thi đấu có màu dễ phân biệt với các cầu thủ khác và trọng tài.
  • Trong trường hợp muốn thay thế thủ môn bằng một cầu thủ dự bị, cầu thủ đó cần mặc áo thủ môn đúng số áo mà cầu thủ đó đã đăng ký lúc đầu.

     5. Lỗi và cách xử phạt:

Bất kỳ cầu thủ nào vi phạm điều luật này sẽ được trọng tài mời ra khỏi sân để chỉnh lại trang phục hoặc bổ sung trang phục bị mất. Khi trang phục đã chỉnh tề, cầu thủ muốn trở lại sân phải thông báo cho một trong các trọng tài đang làm nhiệm vụ, và trọng tài này sẽ kiểm tra lại trang phục cầu thủ trước khi cho phép cầu thủ này trở lại sân thi đấu.

     6. Bắt đầu lại trận đấu:

Nếu trọng tài cho dừng trận đấu để phạt cầu thủ vi phạm luật thì trận đấu được bắt đầu lại bằng một quả phạt gián tiếp cho đội đối phương tại chỗ bóng dừng.

Những quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Các cầu thủ không được để lộ áo lót trong có biểu ngữ hoặc quảng cáo. Ban tổ chức giải phạt sẽ bất cứ cầu thủ nào kéo áo để lội biểu ngữ hoặc quảng cáo ở áo lót trong.

Áo thi đấu phải có ống tay.

 

>>>Xem thêm : Áo bóng đá không logo - Áo thiết kế

 

LUẬT V. TRỌNG TÀI CHÍNH

     1. Quyền hạn của trọng tài:

Mỗi trận đấu có một trọng tài chính điều khiển. Trọng tài có toàn quyền thực hiện Luật thi đấu ở trận đấu mà trọng tài đó được bổ nhiệm điều hành và có hiệu lực ngay khi trọng tài bước vào sân và kết thúc khi trọng tài rời khỏi sân.

     2. Nhiệm vụ của trọng tài:

Trọng tài chính:

  • Đảm bảo việc áp dụng Luật bóng đá.
  • Không thổi phạt những lỗi có thể tạo lợi thế cho đội phạm lỗi.
  • Ghi nhận mọi sự cố diễn biến trước, trong và sau trận đấu; và các biện pháp xử phạt đối với cầu thủ và quan chức.
  • Đảm nhiệm việc theo dõi thời gian thi đấu trong trường hợp không có trọng tài bấm giờ.
  • Có quyền tạm dừng, tạm hoãn hoặc huỷ bỏ trận đấu vì bất kỳ vi phạm Luật thi đấu nào nếu xét thấy cần thiết;
  • Nếu có bất cứ hình thức can thiệp nào từ bên ngoài, trọng tài có thể tạm dừng, tạm hoãn hoặc huỷ bỏ trận đấu.
  • Có hình thức kỷ luật đối với các cầu thủ phạm lỗi bằng các hình thức cảnh cáo (thẻ vàng) hay truất quyền thi đấu (thẻ đỏ).
  • Có hình thức kỷ luật đối với quan chức, HLV đội bóng có hành vi khiếm nhã và xét nếu cần thiết, có thể đuổi ra khỏi sân và khu vực xung quanh.
  • Đảm bảo không có người nào vào sân khi không được sự cho phép.
  • Tạm dừng trận đấu nếu nhận thấy có cầu thủ bị chấn thương nặng và đảm bảo đưa ngay cầu thủ đó ra ngoài sân thi đấu để chữa trị.
  • Cho tiếp tục trận đấu cho đến khi bóng ngoài cuộc nếu nhận thấy cầu thủ chỉ bị chấn thương nhẹ.
  • Quyết định bóng thi đấu đúng theo quy định của Luật II.
  • Phạt lỗi nghiêm trọng hơn đối với cầu thủ liên tiếp phạm lỗi trong cùng một thời điểm.

     3. Những quyết định của trọng tài:

Những quyết định của trọng tài liên quan đến trận đấu là những quyết định cuối cùng.

Trọng tài và trọng tài thứ 2 chỉ có thể thay đổi quyết định của mình nếu nhận thấy quyết định đó thiếu chính xác hoặc nếu họ thấy ràng cần thiết phải làm như vậy, với điều kiên trận đấu chưa được tiếp tục trở lại hoặc chưa kết thúc.

Những quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Trường hợp trọng tài chính và trọng tài thứ hai đồng thời phát hiện lỗi cùng một lúc nhưng không xác định được đội nào phạm lỗi thì quyền quyết định thuộc về trọng tài chính.

Cả trọng tài chính và trọng tài thứ hai đều có quyền cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu cầu thủ nhưng trong trường hợp không thống nhất được với nhau, thì quyền quyết định thuộc về trọng tài chính.

 

>>>Xem thêm : Áo bóng đá theo màu sắc

 

LUẬT VI. TRỌNG TÀI THỨ 2

1. Nhiệm vụ:

Mỗi trận đấu có một trọng tài thứ 2 hoạt động ở phía đối đối diện với trọng tài chính bên ngoài sân thi đấu. Trọng tài thứ 2 được phép trang bị và sử dụng còi. Trọng tài thứ hai giúp trọng tài chính điều khiển trận đấu theo Luật.

Ngoài ra, trọng tài thứ 2 còn có những nhiệm vụ sau đây:

  • Có quyền cho dừng trận đấu vì bất kỳ vi phạm Luật nào nếu thấy cần thiết.
  • Phối hợp với trọng tài chính đảm bảo việc thay thế cầu thủ đúng quy định .

Trong những trường hợp có sự can thiệp không đúng mức của trọng tài thứ 2, trọng tài chính có quyền thay trọng tài thứ 2 đồng thời báo cáo sự việc về Ban tổ chức có thẩm quyền.

2. Những Quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Trong những trận đấu quốc tế nhất thiết phải có trọng tài thứ 2.

LUẬT VII. TRỌNG TÀI BẤM GIỜ VÀ TRỌNG TÀI THỨ 3

1, Nhiệm vụ:

Mỗi trận đấu cần có trọng tài thứ 3 hoạt động cùng với trọng tài bấm giờ. Vị trí của trọng tài bấm giờ và trọng tài thứ ba ở ngoài sân thi đấu, ngang đường giữa sân và cùng phía với khu vực thay người của các đội bóng.

Liên đoàn bóng đá quốc gia hoặc đơn vị tổ chức giải phải  trang bị đồng hồ bấm giờ và những trang thiết bị cần thiết cho trọng tài bấm giờ và trọng tài thứ 3 để họ ghi lại các lỗi tổng hợp.

     1.1 Trọng tài bấm giờ:

Đảm bảo thời gian thi đấu theo đúng các điều khoản của Luật VIII.

  • Bấm để đồng hồ chạy khi bắt đầu quả giao bóng.
  • Bấm dừng đồng hồ khi bóng ngoài cuộc.
  • Bấm đồng hồ bắt đầu lại trận đấu sau mỗi quả đá biên, quả phát bóng lên,  quả phạt góc,  quả phạt trực tiếp, gián tiếp, những quả phạt ở chấm phạt đền 1, phạt đền 2, quả thả bóng chạm đất,….

Theo dõi thời gian hội ý 1 phút.

Theo dõi thời gian 2 phút đối với đội có cầu thủ bị truất quyền thi đấu.

Dùng ký hiệu hoặc tiếng còi (khác hẳn với tiếng còi của 2 trọng tài) báo hiệu khi kết thúc hiệp 1, kết thúc trận đấu, các hiệp phụ (nếu có) và báo hết thời gian hội ý.

Ghi lại các lần hội ý của mỗi đội, thông báo cho hai trọng tài và hai đội thực hiện các lần hội ý, ra hiệu cho phép hội ý mỗi khi huấn luyện viên yêu cầu (luật 8).

Theo dõi công việc trọng tài xử phạt 5 lỗi “ tổng hợp” đầu của mỗi đội trong từng hiệp và kịp thời báo hiệu cho trọng tài bằng ký hiệu hoặc tiếng còi (khác hẳn với tiếng còi của 2 trọng tài) khi có đội bóng đã vi phạm đủ 5 lỗi “tổng hợp”.

     1.2 Trọng tài thứ 3:

Ngoài việc hỗ trợ trọng tài bấm giờ, trọng tài thứ ba:

  • Theo dõi công việc trọng tài xử phạt 5 lỗi “ tổng hợp” đầu của mỗi đội trong từng hiệp.
  • Ghi chép những lần tạm dừng trận đấu và nguyên nhân tạm dừng trận đấu.
  • Theo dõi số bàn thắng của trận đấu, ghi lại số áo của các cầu thủ ghi bàn.
  • Ghi tên và số áo của cầu thủ bị phạt thẻ vàng hoặc thẻ đỏ.
  • Giám sát việc thay thế bóng theo yêu cầu của các trọng tài.
  • Nếu cần thiết, có thể kiểm tra trang phục của các cầu thủ dự bị trước khi họ vào sân thi đấu.
  • Ra hiệu cho các trọng tài khi có trường hợp phạm lỗi thẻ vàng hoặc thẻ đỏ rõ ràng hoặc nếu có hành vi phạm lỗi thô bạo xảy ra ngoài tầm kiểm soát của trọng tài. Trong bất cứ tình huống nào, trọng tài chính vẫn là người có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến trận đấu.
  • Giám sát hành vi của những người ngồi trên hàng ghế chỉ đạo và thông báo với trọng tài về những hành vi không thích hợp.
  • Cung cấp các thông tin khác liên quan đến trận đấu.

Trong trường hợp có sự can thiệp không đúng mức của trọng tài bấm giờ hoặc trọng tài thứ 3, trọng tài chính có quyền bác bỏ và thay trọng tài bấm giờ hoặc trọng tài thứ 3 khác đồng thời báo cáo sự việc lên Ban tổ chức có thẩm quyền.

Trường hợp có trọng tài bị chấn thương không tiếp tục làm nhiệm vụ được nữa, trọng tài thứ 3 có thể sẽ là người thay thế với nhiệm vụ trọng tài chính hoặc trọng tài thứ 2.

2 Những Quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Trong các trận đấu quốc tế, nhất thiết phải có trọng tài bấm giờ và trọng tài thứ ba làm nhiệm vụ.

Trong các trận đấu quốc tế, đông hồ bấm giờ phải có đầy đủ chức năng cần thiết (theo dõi được thời gian trận đấu, thời gian 2 phút phạt đối với 4 cầu thủ bị cùng một lúc và để theo dõi tổng hợp các lỗi của mỗi đội bóng trong mỗi hiệp đấu).

Nếu trọng tài thứ ba vắng mặt, trọng tài bấm giờ đảm nhận nhiệm vụ cụ thể của trọng tài thứ ba.

LUẬT VIII. THỜI GIAN THI ĐẤU

1. Thời gian trận đấu:

Một trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 20 phút.

Việc theo dõi từng trận đấu do trọng tài bấm giờ chịu trách nhiệm như quy định của Luật VII.

Ngay trước khi kết thúc mỗi hiệp đấu, nếu một đội bóng được hưởng quả phạt đền hoặc quả đá phạt trực tiếp, hiệp đấu đó phải được kéo dài đủ để thực hiện xong quả phạt đó.

2. Thời gian hội ý:

Trong mỗi hiệp đấu, các đội được quyền hội ý một lần với thời gian 1 phút nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a. Quan chức của đội mới được quyền yêu cầu thời gian 1 phút hội ý thông qua trọng tài bấm giờ.

b.Trọng tài bấm giờ chỉ cho phép đội bóng hội ý khi đội bóng đó đang khống chế bóng.

c. Trọng tài bấm giờ ra hiệu cho phép đội bóng được hội ý khi bóng ngoài cuộc bằng ký hiệu hoặc tiếng còi khác với trọng tài chính.

d. Khi hội ý, các cầu thủ dự bị phải ở bên ngoài sân. Các cầu thủ chỉ được thay vào sân khi thời gian hội ý kết thúc. Quan chức chỉ đạo đội bóng không được phép vào sân.

e. Nếu trong hiệp 1, đội nào không yêu cầu hội ý thì sang hiệp 2 cũng chỉ được hội ý 1 lần.

3. Thời gian nghỉ giữa 2 hiệp:

Thời gian nghỉ giữa hai hiệp không quá 15 phút.

Những Quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

1. Nếu trọng tài bấm giờ không có mặt tại đó, Huấn luyện viên đội bóng có thể trực tiếp yêu cầu trọng tài chính thời gian hội ý cho đội.

2. Không có thời gian hội ý trong thời gian thi đấu 2 hiệp phụ (Nếu điều lệ giải có quy định đấu thêm 2 hiệp phụ sau khi kết thúc 2 hiệp chính).

LUẬT IX. BẮT ĐẦU VÀ BẮT ĐẦU LẠI TRẬN ĐẤU

1.  Bắt đầu trận đấu:

Trước khi trận đấu bắt đầu, việc chọn sân hoặc đá quả giao bóng phải được xác định bằng cách tung đồng tiền. Đội được quyền ưu tiên sẽ được chọn cầu môn mà đội mình sẽ tấn công trong hiệp một của trận đấu. Đội kia sẽ được quyền đá quả giao bóng bắt đầu trận đấu. Đội được quyền chọn sân sẽ được đá quả giao bóng để bắt đầu hiệp 2.

Bắt đầu hiệp 2 của trận đấu, hai đội đổi sân và như vậy hướng tấn công của từng đội sẽ ngược lại với hiệp một.

2. Quả giao bóng:

Thực hiện quả giao bóng là một hình thức bắt đầu hoặc bắt đầu lại trận đấu:

– Vào thời điểm bắt đầu trận đấu.

– Sau mỗi bàn thắng hợp lệ.

– Vào thời điểm bắt đầu hiệp hai của trận đấu.

– Vào thời điểm bắt đầu mỗi hiệp phụ của trận đấu phụ.

Quả giao bóng đi trực tiếp vào cầu môn được công nhận là bàn thắng hợp lệ.

3. Quá trình tiến hành quả giao bóng:

– Tất cả cầu thủ của hai đội phải đứng trên phần sân của đội mình.

– Cầu thủ của đội không được quyền giao bóng phải đứng cách xa bóng ít nhất là 3m cho đến khi bóng được đưa vào cuộc.

– Bóng phải được đặt tại điểm giao bóng trong vòng tròn trung tâm.

– Trọng tài sẽ thổi còi để bắt đầu trận đấu.

– Bóng vào cuộc sau khi được đá và di chuyển.

– Cầu thủ đá quả giao bóng không được tiếp tục chạm bóng lần thứ hai nếu bóng chưa được chạm hoặc đá bởi một cầu thủ khác.

Sau mỗi bàn thắng, đội thua được đá quả giao bóng để bắt đầu lại trận đấu.

4. Lỗi và cách xử phạt:

Trong trường hợp cầu thủ giao bóng chạm bóng liên tiến lần thứ 2 trước khi bóng được đá hoặc chạm bởi một cầu thủ khác thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại điểm phạm lỗi.

Đối với bất kỳ lỗi vi phạm nào xảy ra trong quá trình giao bóng thì quả giao bóng đều được thực hiện lại.

5. Quả thả bóng chạm đất:

Sau mỗi lần tạm dừng trận đấu vì bất kỳ lý do gì không ghi trong Luật thi đấu và lúc đó bóng chưa vượt khỏi các đường biên ngang và biên dọc thì trận đấu được tiếp tục bằng quả thả bóng chạm đất.

6. Quá trình tiến hành quả thả bóng chạm đất: 

Một trong hai trọng tài thực hiện thả bóng chạm đất tại nơi bóng dừng.

7. Lỗi và cách xử phạt:

Quả thả bóng chạm đất được thực hiện lại khi:

  • Có một cầu thủ chạm bóng trước khi bóng chạm đất.
  • Sau khi thả chạm đất, bóng vượt qua ngoài đường giới hạn sân, trước khi cầu thủ chạm bóng.

8. Trường hợp đặc biệt:

  • Đội phòng ngự được hưởng quả phạt trong khu phạt đền của đội mình có thể đặt bóng tại bất kỳ điểm nào trong khu phạt đền.
  • Đội tấn công được hưởng quả phạt gián tiếp trong khu phạt đền của đội phòng ngự, bóng được đặt trên đường giới hạn khu phạt đền tại điểm gần nơi phạm lỗi nhất.
  • Nếu quả thả bóng chạm đất được thực hiện trong khu phạt đền thì bóng sẽ được thả trên đường giới hạn khu phạt đền và gần vị trí bóng dừng nhất.

LUẬT X. BÓNG TRONG CUỘC VÀ BÓNG NGOÀI CUỘC

1. Bóng ngoài cuộc:

Bóng được coi là ngoài cuộc khi:

– Khi bóng vượt hẳn khỏi biên dọc hoặc biên ngang dù ở mặt đất hay trên không.

– Sau tiếng còi dừng trận đấu của trọng tài.

– Bóng chạm trần nhà thi đấu.

2. Bóng trong cuộc:

Ngoài 3 trường hợp trên, bóng được coi là trong cuộc suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc trận đấu, kể cả các trường hợp:

  • Bóng bật từ cột dọc, xà ngang của khung cầu môn vào trong sân.
  • Bóng bật vào sân từ trọng tài chính hoặc trọng tài thứ 2 đứng trong sân.

Những Quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

  1. Khi trận đấu diễn ra trong sân có mái che, nếu bóng chạm trần, trận đấu tạm dừng và sẽ được bắt đầu lại bằng quả đá biên cho đội không có cầu thủ đá bóng chạm trần. Quả đá biên được thực hiện tại điểm trên đường biên dọc gần nơi có bóng chạm trần nhất.
  2. Độ cao tối thiểu của trần nhà thi đấu phải là 4m và được nêu trong Điều lệ của giải đấu.

LUẬT XI. BÀN THẮNG HỢP LỆ

1. Bàn thắng hợp lệ:

Bàn thắng được công nhận khi quả bóng đã hoàn toàn vượt khỏi biên ngang giữa hai cột và dưới xà ngang của cầu môn, trừ khi:

  • Quả bóng được ném vào cầu môn.
  • Quả bóng do cầu thủ đội tấn công dùng tay hoặc cánh tay để ném, ôm hoặc đấm vào cầu môn, kể cả thủ môn.

2. Đội thắng cuộc:

Đội ghi nhiều bàn thắng hơn trong trận đấu là đội thắng. Nếu hai đội đều không ghi được bàn thắng hoặc có số bàn thắng bằng nhau thì trận đấu được coi là hoà.

3. Điều lệ giải:

Nếu như điều lệ giải quy định rằng một trận đấu phải kết thúc có đội thắng cuộc hoặc nếu một trận play – off kết thúc với tỉ số hoà, để xác định đội thắng, phải dựa vào các tiêu chí sau:

  • Số bàn thắng ghi được tại sân khách,
  • Đá hiệp phụ,
  • Đá luân lưu.

Những quyết định của Hội đồng Luật quốc tế:

Chỉ những cách thức do FIFA đưa ra trong Luật thi đấu này mới được đưa vào Điều lệ giải để quyết định đội thắng trong 1 trận đấu hoặc trận play – off.

LUẬT XII. LỖI VÀ HÀNH VI  KHIẾM NHÃ

Vi phạm lỗi và có hành vi khiếm nhã sẽ bị xử phạt như sau:

1. Phạt trực tiếp

Đội đối phương sẽ được hưởng một quả phạt trực tiếp khi  một cầu thủ của đội kia vi phạm một trong 6 lỗi sau đây mà theo nhận định của trọng tài là tuy không cố tình nhưng đã dùng sức mạnh quá mức cần thiết hoặc do bất cẩn:

  1. Đá hoặc tìm cách đá đối phương.
  2. Ngáng hoặc tìm cách ngáng chân đối phương bằng cách xoạc hoặc thúc khuỷu (tay, chân) vào đối phương từ phía trước hoặc phía sau.
  3. Nhẩy vào người đối phương.
  4. Chèn đối phương
  5. Đánh hoặc tìm cách đánh đối phương
  6. Xô đẩy đối phương

Và nếu cầu thủ vi phạm một trong 5 lỗi sau đây thì đội đối phương cũng sẽ được hưởng 1 quả phạt trực tiếp:

  1. Lôi, kéo đối phương
  2. Nhổ nước bọt vào đối phương
  3. Tìm cách xoạc bóng khi bóng trong hoặc ngoài tầm khống chế của đối phương, trừ thủ môn trong khu phạt đền của đội mình nhưng động tác không được dùng sức mạnh quá mức cần thiết hoặc bất cẩn, thô bạo.
  4. Xoạc để lấy bóng nhưng chạm đối phương trước rồi mới chạm bóng.
  5. Cố tình dùng tay chơi bóng, trừ thủ môn ở trong khu phạt đền của đội mình.

Quả phạt trực tiếp được thực hiện tại nơi xảy ra phạm lỗi, trừ quả phạt cho đội phòng ngự được hưởng trong khu phạt đền của đội mình. Trong trường hợp này quả phạt có thể được thực hiện ở bất cứ điểm nào trong khu phạt đền của đội đó.

Những lỗi phạt trực tiếp ở trên được tính là lỗi “tổng hợp”.

2. Phạt đền:

Nếu cầu thủ cố tình vi phạm bất kỳ một trong những lỗi trên trong khu phạt đền của đội mình, đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt đền 6m bất kể bóng ở vị trí nào và trong cuộc.

3. Phạt gián tiếp:

Thủ môn phạm một trong những lỗi sau đây thì đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt gián tiếp:

  1. Sau khi phát bóng, lại chạm bóng trở lại từ cầu thủ đồng đội chuyền về mà bóng chưa vượt qua đường giữa sân hoặc chưa chạm hoặc đá bởi cầu thủ đối phương.
  2. Chạm hoặc bắt bóng bằng tay từ quả chuyền về của đồng đội.
  3. Chạm hoặc bắt bóng bằng tay từ quả đá biên về của đồng đôi.
  4. Chạm hoặc khống chế bằng tay hoặc chân ở bất cứ điểm nào thuộc phần sân đội mình lâu quá 4 giây.

Hoặc theo nhận định của trọng tài, cầu thủ vi phạm một trong những lỗi sau đây, sẽ bị quả phạt gián tiếp:

  1. Có lối chơi nguy hiểm.
  2. Cố tình ngăn cản đối phương.
  3. Ngăn cản thủ môn đưa bóng vào cuộc.
  4. Phạm một trong bất kỳ lỗi nào khác không được đề cập trong luật XII, mà trận đấu phải dừng lại để cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu cầu thủ.

Quả phạt gián tiếp cho đội đối phương được hưởng tại vị trí phạm lỗi.

4. Xử phạt kỷ luật:

Thẻ vàng thẻ đỏ chỉ sử dụng để cảnh cáo cầu thủ đang thi đấu hoặc cầu thủ dự bị.

Các trọng tài có quyền sử dụng các biện pháp kỷ luật cầu thủ từ thời điểm các cầu thủ bắt đầu vào sân thi đấu cho đến lúc rời khỏi sân khi có tiếng còi kết thúc trận đấu.

5. Những lỗi bị phạt cảnh cáo (thẻ vàng):

Cầu thủ hoặc cầu thủ dự bị bị cảnh cáo và nhận thẻ vàng nếu phạm một trong các lỗi sau:

  1. Có hành vi phi thể thao.
  2. Có lời lẽ và hành động phản đối lại các quyết định trọng tài.
  3. Liên tục vi phạm Luật.
  4. Trì hoãn đưa bóng vào cuộc.
  5. Không tuân thủ quy định về cự ly cần thiết trong những quả phạt góc, quả đá biên, quả phạt hoặc cú phát bóng lên.
  6. Vào sân hoặc trở lại sân không được phép của trọng tài hoặc vi phạm trình tự thay thế cầu thủ.
  7. Tự ý rời khỏi sân không được phép của trọng tài.

6. Những lỗi bị truất quyền thi đấu:

Cầu thủ hoặc cầu thủ dự bị sẽ bị truất quyền thi đấu và nhận thẻ đỏ nếu phạm một trong những lỗi sau:

  1. Có lối chơi thô bạo.
  2. Có hành vi bạo lực.
  3. Nhổ nước bọt vào đối phương hoặc bất kỳ người nào khác.
  4. Ngăn cản một bàn thắng hoặc một cơ hội ghi bàn rõ rệt của đối phương bằng cách cố tình dùng tay chơi bóng (không áp dụng với thủ môn trong khu phạt đền của đội mình).
  5. Ngăn cản một bàn thắng hoặc một cơ hội ghi bàn rõ rệt của đối phương bằng hành động phạm lỗi sẽ bị xử một quả đá phạt hoặc phạt đền.
  6. Dùng lời lẽ hoặc hành động thô tục hoặc lăng mạ.
  7. Nhận thẻ vàng thứ 2 trong cùng một trận đấu.

Những quyết định của hội đồng Luật quốc tế:

  1. Cầu thủ bị truất quyền thi đấu không được vào lại sân và cũng không được ngồi ở dẫy ghế dành cho cầu thủ dự bị, và phải rời khỏi các khu vực phụ cận trên sân thi đấu

Đội có cầu thủ bị truất quyền thi đấu sẽ phải thi đấu thiếu người trong 2 phút. Thời gian 2 phút phạt có thể rút ngắn khi trận đấu có bàn thắng.

Điều này được quy định như sau:

  1. Trường hợp đội 5 cầu thủ thi đấu với đội 4 cầu thủ thì  khi đội có số đông cầu thủ hơn ghi bàn thắng, đội chỉ có 4 cầu thủ sẽ được bổ sung đủ số lượng.
  2. Trường hợp cả hai đội đều thi đấu với 4 cầu thủ, khi có bàn thắng, cả hai đội đều giữ nguyên số lượng cầu thủ.
  3. Trường hợp đội 5 hoặc 4 cầu thủ thi đấu với đội 3 cầu thủ, khi đội có số lượng cầu thủ đông hơn ghi bàn thắng, đội 3 cầu thủ chỉ được bổ sung một cầu thủ mà thôi.
  4. Trường hợp cả hai đội đều thi đấu với 3 cầu thủ khi có bàn thắng, cả hai đội đều giữ nguyên số lượng cầu thủ.
  5. Trường hợp đội có số cầu thủ ít hơn ghi bàn thắng thì không được bổ sung số lượng cầu thủ.
  1. Theo Luật 12, sau cú phát bóng của thủ môn, một cầu thủ có thể đưa bóng về cho thủ môn của đội mình bằng đầu, ngực, đầu gối… nhưng cầu thủ đó phải nhận được bóng sau khi bóng đã vượt qua đường giữa sân hoặc đã được chạm hoặc đá bởi một cầu thủ đối phương. Tuy nhiên nếu theo nhận định của trọng tài, một cầu thủ bị coi là có hành vi phi thể thao nếu sử dụng tiểu xảo cố tình lạm dụng luật khi bóng trong cuộc. Cầu thủ đó sẽ bị phạt thẻ vàng và đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Trong những tình huống nêu trên, không tính đến khả năng thủ môn sau có chạm bóng hay không mà chỉ phạt cầu thủ có hành vi phi thể thao mà thôi.

  1. Động tác xoạc bóng gây nguy hiểm cho sự an toàn của đối phương sẽ bị xử phạt như hành vi phạm lỗi nghiêm trọng.
  2. Bất kỳ hành vi giả vờ nào của cầu thủ trên sân thi đấu nhằm đánh lừa trọng tài đều bị coi là hành vi phi thể thao và bị xử phạt.
  3. Cầu thủ cởi áo để ăn mừng bàn thắng phải bị cảnh cáo bởi hành vi phi thể thao.

LUẬT XIII. NHỮNG QUẢ PHẠT

1. Những loại quả phạt:

Những quả phạt được phân làm 2 loại: trực tiếp (bàn thắng được công nhận nếu bóng trực tiếp vào cầu môn đối phương) và gián tiếp  (bàn thắng chỉ được công nhận nếu trước khi vào cầu môn, bóng đã chạm hoặc được đá bởi một cầu thủ khác).

Khi thực hiện các quả phạt, bóng phải được đặt cố định (chết) tại chỗ, cầu thủ đá phạt không được tiếp tục chạm bóng lần thứ hai nếu bóng chưa chạm một cầu thủ khác.

2. Quả phạt trực tiếp:

Nếu từ quả phạt trực tiếp bóng trực tiếp đi vào cầu môn của đối phương thì bàn thắng được công nhận.

3. Quả phạt gián tiếp:

Bàn thắng chỉ được công nhận nếu từ quả phạt gián tiếp bóng đã chạm hoặc đá bởi cầu thủ khác trước khi vào cầu môn của đối phương.

4. Vị trí đá phạt:

Khi một cầu thủ thực hiện quả phạt, cầu thủ đối phương phải đứng cách bóng tối thiểu là 5m cho đến khi bóng được đá rời chân và di chuyển. Bóng vào cuộc khi nó được đá hoặc được chạm bởi cầu thủ. Khi đội phòng thủ được thực hiện quả phạt từ trong khu phạt đền của đội mình thì tất cả các cầu thủ đối phương phải đứng ngoài khu phạt đền. Bóng được coi là trong cuộc khi nó rời khỏi khu phạt đền.

5. Lỗi và cách xử phạt:

Khi thực hiện quả đá phạt, cầu thủ đối phương không tuân thủ quy định về khoảng cách thì quả đá phạt được thực hiện lại.

Nếu khi bóng ở trong cuộc, cầu thủ đá phạt chạm bóng lần thứ hai liên tiếp khi bóng chưa chạm hoặc đá bởi một cầu thủ khác thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Nếu đội thực hiện quả phạt lâu quá 4 giây thì trọng tài cho đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

6. Ký hiệu của trọng tài:

     6.1.Trong các quả phạt trực tiếp:

Sau khi thổi phạt quả phạt trực tiếp, trọng tài một tay chỉ hướng phạt còn tay kia chỉ xuống đất ra hiệu lỗi thứ mấy với trọng tài thứ 3 hoặc trọng tài bấm giờ để thông báo số lỗi được tính vào lỗi tổng hợp.

     6.2 Trong quả phạt gián tiếp:

Các trọng tài sẽ ra hiệu quả đá phạt gián tiếp bằng cách giơ tay qua đầu, lòng bàn tay hướng về phía trước và giữ nguyên tư thế này cho đến khi cú đá phạt đã đựơc thực hiện và bóng đã chạm cầu thủ khác hoặc ra khỏi sân.

LUẬT XIV. LỖI “TỔNG HỢP”

1. Lỗi tổng hợp:

  • Là tổng hợp những lỗi phạt trực tiếp được ghi trong luật XII.
  • Năm lỗi tổng hợp đầu tiên của mỗi đội trong mỗi hiệp phải được ghi vào biên bản trận đấu.
  • Trọng tài có thể cho trận đấu tiếp tục bằng cách áp dụng phép lợi thế nếu đội bóng chưa phạm 5 lỗi tổng hợp và đội đối phương không bị ngăn cản cơ hội ghi bàn rõ rệt.
  • Khi áp dụng phép lợi thế, các trọng tài phải dùng những ký hiệu bắt buộc để chỉ cho trọng tài bấm giờ và trọng tài thứ ba lỗi tổng hợp ngay khi bóng ngoài cuộc.
  • Nếu trận đấu phải đá thêm 2 hiệp phụ, thì những lỗi tổng hợp của hiệp 2 vẫn còn giá trị để tính lỗi tổng hợp cho toàn trận đấu, cùng với lỗi tổng hợp trong 2 hiệp phụ.

2. Vị trí quả phạt:

Trong 5 lỗi tổng hợp đầu của mỗi đội ở mỗi hiệp, trận đấu phải dừng lại để:

  • Các cầu thủ đội đối phương được làm hàng rào bảo vệ.
  • Tất cả các cầu thủ phải đứng cách bóng ít nhất 5m cho đến khi bóng được đưa vào cuộc.
  • Bàn thắng được công nhận khi bóng đi trực tiếp vào cầu môn đội đối phương.

Nhưng bắt đầu từ lỗi tổng hợp thứ 6 trở đi của mỗi đội ở mỗi hiệp thì:

  • Các cầu thủ đội đối phương không được quyền làm hàng rào bảo vệ khi thực hiện quả phạt.
  • Cầu thủ đá phạt phải được thông báo với trọng tài.
  • Thủ môn phải ở lại trong khu phạt đền của đội mình và cách bóng tối thiểu 5m.
  • Các cầu thủ khác phải ở trong sân nhưng phía sau vạch tưởng tượng ngang hàng với bóng, song song với biên ngang và ngoài khu phạt đền. Họ phải đứng cách bóng 5m và không được cản trở cầu thủ thực hiện quả phạt. Không một cầu thủ nào được vượt qua vạch tưởng tượng trước khi quả bóng được đá và di chuyển.

3 Quy định tiến hành quả phạt lỗi “tổng hợp” (cho cả lỗi tổng hợp thứ 6 và bất kỳ lỗi tổng hợp nào tiếp theo):

  • Cầu thủ thực hiện quả phạt phải đá bóng với ý đồ ghi bàn chứ không được phép chuyền bóng cho cầu thủ khác.
  • Khi quả phạt đang được thực hiện, không một cầu thủ nào được chạm bóng cho tới khi bóng đụng thủ môn đội phòng ngự hoặc bật ra từ cột dọc, xà ngang hay ra ngoài các đường giới hạn của sân.
  • Khi cầu thủ phạm lỗi “tổng hợp” thứ 6 trên phần sân đối phương hoặc trên phần sân của đội mình được giới hạn bởi đường giữa sân với đường tưởng tượng ngang qua chấm phạt đền thứ 2 (10m) và song song với đường biên ngang, đội đối phương sẽ thực hiện quả phạt ngay tại chấm phạt đền thứ 2 này. Chấm phạt đền thứ 2 được định nghĩa rõ trong luật I. Quả phạt phải được thực hiện theo những điều khoản quy định trong mục “Vị trí quả phạt”.
  • Khi cầu thủ phạm lỗi tổng hợp thứ 6 trên phần sân đội nhà được giới hạn giữa đường song song với đường biên ngang đi qua chấm phạt đền thứ 2 (10m) và đường biên ngang cuối sân, nhưng ngoài khu phạt đền, đội được hưởng quả đá phạt có quyền lựa chọn một trong 2 vị trí đá phạt là điểm phạm lỗi hay điểm phạt đền thứ 2 (10m).
  • Trọng tài phải thêm đủ thời gian để đội được hưởng thực hiện quả đá phạt khi sắp kết thúc mỗi hiệp thi đấu chính hoặc kết thúc mỗi hiệp phụ.

4. Lỗi và cách xử phạt.

Nếu một cầu thủ của đội phòng ngự vi phạm luật:

  • Quả phạt được thực hiện lại nếu bàn thắng không được ghi.
  • Ngược lại nếu ghi được bàn thắng thì bàn thắng được công nhận, quả phạt không được thực hiện lại.

Nếu đồng đội của cầu thủ đá phạt vi phạm luật thì:

  • Quả phạt được thực hiện lại nếu bàn thắng được ghi.
  • Nếu bàn thắng không được ghi thì, trọng tài cho tạm dừng trận đấu, và bắt đầu lại trận đấu bằng cách cho đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Nếu cầu thủ thực hiện quả phạt vi phạm luật sau khi bóng được đưa vào cuộc thì đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Nếu cầu thủ đội phòng ngự và cầu thủ của đội tấn công phạm luật thì quả phạt được thực hiện lại.

Nếu bóng bị bật vào một vật sau khi được đá về phía trước thì quả phạt được thực hiện lại.

Nếu bóng bật vào người thủ môn, cột dọc hoặc xà ngang sau đó bạt vào một vật thì:

+ Trọng tài cho tạm dừng trận đấu

+ Bắt đầu lại trận đấu bằng quả thả bóng chạm đất tại nơi bóng bật vào vật đó.

LUẬT XV. PHẠT ĐỀN

Đội bóng có cầu thủ phạm một trong những lỗi phạt trực tiếp khi vị trí phạm lỗi trong khu phạt đền của đội mình lúc bóng đang trong cuộc, đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt đền.

Từ quả phạt đền, bóng được đá trực tiếp vào cầu môn đội phạm lỗi, bàn thắng được công nhận.

Khi có quả phạt đền ở phút cuối của mỗi hiệp chính, hiệp phụ, phải bù thêm thời gian để thực hiện xong quả phạt đền.

1. Vị trí đặt bóng và cầu thủ:

  • Bóng được đặt tại chấm phạt đền.
  • Cầu thủ đá quả phạt đền phải được đăng ký.
  • Thủ môn đội bị phạt: đứng trên đường cầu môn giữa 2 cột dọc, mặt đối diện với cầu thủ đá phạt cho đến khi bóng vào cuộc.
  • Các cầu thủ khác:

+ Đứng trong sân

+ Ngoài khu phạt đền.

+ Đứng phía sau hoặc cùng phía chấm phạt đền.

+ Cách xa chấm phạt đền tối thiểu 5m.

2. Trình tự thực hiện quả phạt:

  • Cầu thủ đá phạt phải đá bóng về phía trước.
  • Không được chạm bóng liên tiếp lần thứ 2 khi chưa có cầu thủ nào chạm bóng.
  • Bóng vào cuộc sau khi được đá và di chuyển về phía trước.

Khi quả phạt đền được thực hiện trong 2 hiệp chính, hiệp phụ, trong thời gian bù giờ, để thực hiện xong quả phạt đền hoặc khi thực hiện lại quả phạt đền – Bàn thắng được công nhận nếu trước khi vượt qua đường cầu môn giữa 2 cột dọc và dưới xà ngang, bóng có chạm các cột dọc, xà ngang hoặc người thủ môn.

3. Lỗi và cách xử phạt:

Nếu cầu thủ của đội phòng thủ vi phạm Luật:

  • Quả phạt đền được thực hiện lại nếu bóng không vào cầu môn.
  • Bàn thắng được công nhận nếu bóng vào cầu môn.

Nếu đồng đội của cầu thủ đá phạt phạm Luật:

  • Quả phạt đền được thực hiện lại nếu bàn thắng được ghi.
  • Nếu bàn thắng không được ghi, trọng tài cho tạm dừng, và bắt đầu lại trận đấu bằng cách cho đội bị phạt được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Nếu cầu thủ đá phạt phạm lỗi sau khi bóng vào cuộc thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

Nếu cầu thủ đội phòng ngự và cầu thủ của đội tấn công phạm luật thì quả phạt được thực hiện lại.

Nếu bóng bị bật vào một vật sau khi được đá về phía trước thì quả phạt được thực hiện lại.

Nếu bóng bật vào người thủ môn, cột dọc hoặc xà ngang sau đó bật vào một vật thì:

+ Trọng tài cho tạm dừng trận đấu.

+ Bắt đầu lại trận đấu bằng quả thả bóng chạm đất tại nơi bóng bật vào vật đó.

LUẬT XVI. ĐÁ BIÊN

Đá biên là một cách để bắt đầu lại trận đấu.

Bàn thắng không được công nhận từ quả đá biên trực tiếp vào cầu môn .

Quả đá biên được thực hiện:

  • Khi bóng vượt ra khỏi đường biên dọc trên mặt đất hoặc trên không hoặc chạm trần.
  • Tại nơi bóng vượt ra khỏi đường biên dọc.
  • Cho đội đối phương của đội có cầu thủ chạm bóng cuối cùng.

1. Vị trí của bóng và cầu thủ:

a. Bóng:

  • Đặt chết trên đường biên dọc
  • Được đá vào trong sân thi đấu về bất kỳ hướng nào .

b. Cầu thủ:

Khi thực hiện quả đá biên, cầu thủ có thể đặt một phần chân lên hoặc ở ngoài đường biên.

c. Các cầu thủ đội đối phương phải đứng cách bóng tối thiểu 5m.

2. Trình tự thực hiện:

  • Cầu thủ thực hiện quả đá biên không được lâu quá 4 giây
  • Cầu thủ thực hiện quả đá biên không được chạm bóng lần thứ hai liên tiếp khi bóng chưa chạm hoặc đá bởi một cầu thủ khác.
  • Bóng được coi là trong cuộc ngay sau khi được đá vào sân.

3. Cách xử phạt:

  • Đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi nếu cầu thủ thực hiện quả đá biên chạm bóng lần thứ hai liên tiếp khi bóng chưa chạm hoặc đá bởi một cầu thủ nào khác.
  • Quyền đá biên được chuyển cho đội đối phương nếu:

+ Quả đá biên thực hiện không đúng quy định.

+ Đá biên không đúng vị trí bóng ra biên dọc.

+ Cầu thủ thực hiện quả đá biên giữ bóng lâu quá 4 giây.

+ Cầu thủ thực hiện quả đá biên phạm các lỗi khác của Luật.

  • Nếu một cầu thủ đội đối phương cản trở hoặc ngăn cầu thủ đá biên thì cầu thủ đó sẽ bị phạt thẻ vàng vì hành vi phi thể thao.

LUẬT XVII. QUẢ NÉM PHÁT BÓNG

Quả ném phát bóng là một hình thức bắt đầu lại trận đấu.

Bàn thắng có thể không được công nhận khi quả ném phát bóng trực tiếp đi vào cầu môn.

Thủ môn đội phòng thủ được thực hiện quả ném phát bóng khi bóng hoàn toàn vượt ra khỏi đường biên ngang dù ở mặt sân hay ở trên không, phía ngoài khung cầu môn mà người chạm bóng cuối cùng là cầu thủ đội tấn công và bàn thắng không được ghi theo luật XI.

1. Trình tự  thực hiện:

  • Thủ môn ném phát bóng vào cuộc từ bất kỳ điểm nào trong khu phạt đền.
  • Cầu thủ đội đối phương phải đứng ngoài khu phạt đền khi thủ môn ném phát bóng cho tới khi bóng được đưa vào cuộc.
  • Thủ môn thực hiện quả ném phát bóng không được chạm bóng lần thứ hai liên tiếp cho tới khi bóng đã được đá hoặc chạm bởi một cầu thủ đối phương hoặc tới khi bóng vượt qua đường giữa sân.
  • Bóng vào  cuộc ngay sau khi bóng ra khỏi khu phạt đền.

2. Cách xử phạt:

– Nếu bóng không được ném trực tiếp ra ngoài khu phạt đền thì quả ném phát bóng phải được thực hiện lại.

– Khi bóng trong cuộc, nếu thủ môn thực hiện quả ném phát bóng chạm bóng lần thứ hai liên tiếp trước khi bóng đã được đá hoặc chạm bởi một cầu thủ đối phương, hoặc trước khi bóng vượt qua đường giữa sân thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

– Nếu thủ môn thực hiện quả ném phát bóng giữ bóng lâu quá 4 giây thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp trên đường cầu môn (6m) gần nơi xảy ra phạm lỗi nhất.

LUẬT XVIII. QUẢ PHẠT GÓC

Quả phạt góc là một hình thức bắt đầu lại trận đấu.

Bàn thắng hợp lệ khi quả phạt góc trực tiếp vào cầu môn đội đối phương.

Khi bóng hoàn toàn vượt ra khỏi đường biên ngang dù ở mặt sân hay ở trên không, phía ngoài khung cầu môn, người chạm bóng cuối cùng là cầu thủ đội phòng thủ và bàn thắng không được ghi theo luật 11, cầu thủ đội đối phương được thực hiện quả phạt góc.

1. Quá trình thực hiện:

  • Bóng phải được đặt trong cung phạt góc gần nhất.
  • Các cầu thủ đội đối phương phải đứng cách cung phạt góc ít nhất là 5m cho đến khi bóng được đưa vào cuộc.
  • Cầu thủ đội tấn công được thực hiện quả phạt góc.
  • Bóng được coi là trong cuộc khi bóng được đá hoặc di chuyển về phía trước.
  • Cầu thủ thực hiện quả phạt góc không được chạm bóng lần thứ 2 liên tiếp cho đến khi bóng đã chạm hoặc đá bởi cầu thủ khác.

2. Lỗi và cách xử phạt:

  • Cầu thủ thực hiện quả phạt góc chạm bóng lần thứ 2 trước khi bóng chạm một cầu thủ khác, đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại chỗ phạm lỗi.
  • Cầu thủ đã đặt bóng vào đúng vị trí, nếu quá 4 giây mà không thực hiện quả phạt góc, đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại điểm trong cung đá phạt góc.

Nếu không được thực hiện đúng quy định, quả phạt góc sẽ phải thực hiện lại.

NHỮNG PHƯƠNG THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỘI THẮNG TRONG MỘT TRẬN ĐẤU HOẶC TRẬN PLAY-OFF

1. Thủ tục xác định đội thắng trong một trận đấu hoặc trận play-off:

Bàn thắng sân khách, hiệp phụ và đá luân lưu là những cách để xác định đội thắng cuộc khi Điều lệ giải quy định phải có một đội thắng sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hoà.

2. Bàn thắng sân khách:

Điều lệ giải có thể quy định: nếu sau khi đá lượt đi – lượt về, hai đội có số bàn thắng bằng nhau thì bàn thắng ghi được tại sân khách sẽ được tính lên gấp đôi.

3. Hiệp phụ:

  • Hai hiệp phụ, mỗi hiệp phụ kéo dài 5 phút.
  • Khi hai đội có số bàn thắng bằng nhau, thì sẽ quyết định đội thắng cuộc bằng các loạt đá luân lưu.

4. Thủ tục tiến hành thi đá luân lưu:

  • Trọng tài chọn cầu môn để thi đá luân lưu
  • Trọng tài tung đồng xu, đội được quyền ưu tiên chọn giao bóng trước hay giao bóng sau.
  • Trọng tài và trọng tài bấm giờ phải ghi lại các lần giao bóng.
  • Nguyên tắc mỗi đội được đá 5 quả với quy định:

+ Hai đội cử từng cầu thủ đá luân phiên nhau.

+ Trước khi hai đội đá đủ 5 quả, một đội ghi được số bàn thắng nhiều hơn số bàn thắng mà đội kia có thể ghi được nếu đá đủ 5 quả, thì trọng tài cho kết thúc trận đấu.

+ Nếu sau khi đá đủ 5 quả, hai đội có số bàn thắng bằng nhau hoặc không ghi được bàn thắng nào, sẽ tiếp tục đá đối xứng từng quả một cho tới khi hai đội có số lần sút phạt bằng nhau mà có đội ghi được nhiều bàn thắng hơn.

+ Các cầu thủ đang thi đấu và các cầu thủ dự bị đều có thể tham gia các loạt đá luân lưu.

+ Mỗi cầu thủ chỉ được thực hiện một quả đá luân lưu. + Những cầu thủ nào chưa đá 5 quả đầu sẽ được đá những quả đối xứng tiếp theo. Sau khi các cầu thủ mỗi đội đã thực hiện hết số lần đá luân lưu của mình , nếu tỉ số vẫn hoà thì các cầu thủ đá đợt đầu được quyền  tiếp tục thực hiện những loạt đá luân lưu, nhưng vẫn theo phương thức đá đối xứng từng quả một.

+ Trong suốt quá trình thi đá luân lưu, mọi cầu thủ trong sân đều có quyền thay thế thủ môn.

+ Chỉ có trọng tài và cầu thủ đủ điều kiện thi đấu của 2 đội bóng được ở lại trong sân khi thi đấu luân lưu.

+ Trừ cầu thủ đá phạt và thủ môn 2 đội, tất cả cầu thủ phải ở lại trên nửa phần sân đối diện với phần sân đang thi đấu. Trọng tài thứ 3 có trách nhiệm quản lý những cầu thủ đó.

+ Thủ môn cùng đội với cầu thủ đang thực hiện quả đá luân lưu phải đứng trong sân, ngoài khu phạt đền và không gây cản trở đến tiến trình thi đá luân lưu.

+ Trong quá trình thi đấu luân lưu, các quy định của Luật và các quyết định của Hội đồng Luật quốc tế IFAB phải được áp dụng.

+ Sau thời gian thi đấu chính thức mà tỉ số vẫn hòa, đội nào có số cầu thủ đang thi đấu và cầu thủ dự bị (đủ điều kiện thi đấu) đông hơn đối phương, đội trưởng phải thông báo với trọng tài tên và số áo của cầu thủ không thi đấu luân lưu, nhằm đảm bảo trước khi thi đấu luân lưu, hai đội có số lượng cầu thủ bằng nhau.

+ Trước khi tiến hành thi đấu luân lưu, trọng tài phải đảm bảo được số lượng cầu thủ đủ điều kiện thi đấu của hai đội là bằng nhau và tập trung ở phía phần nửa sân không thi đấu.

NHỮNG KÝ HIỆU CỦA TRỌNG TÀI

Phạt trực tiếp

& Phạt đền

Lỗi thứ 4

Đá biên

Phạt góc

Phạt gián tiếp

Bắt đầu và bắt đầu lại trận đấu

 

Lợi thế phạt gián tiếp

Lỗi tổng hợp

Lợi thế lỗi tổng hợp

 

Lỗi tổng hợp sau khi áp dụng phép lợi thế

 

Truất quyền thi đấu

Phạt thẻ vàng

Hội ý

HƯỚNG DẪN BỔ SUNG CHO TRỌNG TÀI, TRỌNG TÀI 2, TRỌNG TÀI 3 VÀ TRỌNG TÀI BẤM GIỜ

Mục đích của hướng dẫn bổ sung này là để đảm bảo việc áp dụng đúng các điều khỏan trong luật bóng đá Futsal.

Futsal là một môn thể thao và sự tiếp xúc thân thể giữa các cầu thủ là bình thường và có thể chấp nhận được trong khi thi đấu. Tuy nhiên, các cầu thủ phải tôn trọng Luật bóng đá Futsal và các nguyên tắc chơi đẹp (fair play).

Lỗi nghiêm trọng và hành vi bạo lực là 2 lỗi phải bị phạt truất quyền thi đấu (phạt thẻ đỏ) theo luật 12.

1. Lỗi nghiêm trọng:

Một cầu thủ phạm lỗi nghiêm trọng khi anh ta dùng sức mạnh hay bạo lực với đối phương khi đang tranh bóng (lúc bóng trong cuộc).

Bất kì cầu thủ nào tấn công đối phương khi tranh bóng từ phía trước, sau, hay cùng phía mà dùng chân hoặc sức và làm ảnh hưởng đến sự an toàn của đối phương đều bị coi là phạm lỗi nghiêm trọng.

2. Hành vi bạo lực:

Hành vi bạo lực có thể xảy ra trong hay ngoài sân thi đấu, bất chấp bóng trong cuộc hay ngoài cuộc. Một cầu thủ bị coi là có hành vi bạo lực nếu dùng sức hay thô bạo đối với đối phương, kể cả khi không tranh bóng.

Cầu thủ cũng bị coi là có hành vi bạo lực nếu dùng sức thô bạo đối với đồng đội hay với bất cứ người nào khác.

3. Lỗi với thủ môn:

Trọng tài cần chú ý:

  • Một cầu thủ phạm lỗi nếu ngăn thủ môn ném, phát hay thả bóng.
  • Cầu thủ chơi hay cố tình chơi bóng bằng chân khi thủ môn đang ném, phát hay thả bóng sẽ bị phạt vì hành vi bạo lực.
  • Cầu thủ sẽ phạm lỗi nếu hạn chế sự di chuyển của thủ môn một cách phi thể thao trong khi quả phạt góc đang được thực hiện.

4. Che bóng:

Cầu thủ không phạm lỗi khi điều khiển bóng bằng cách dùng người che bóng, nhưng trong một khoảng cách chơi bóng hợp lý mà không dùng tay.

Tuy nhiên, nếu cầu thủ dùng tay, chân hay thân người một cách phi thể thao để ngăn đối thủ lấy bóng thì sẽ bị phạt bằng quả đá phạt trực tiếp hay phạt penalty nếu lỗi xảy ra trong khu phạt đền.

5. Cắt bóng:

Theo nhận định của trọng tài, cầu thủ được phép cắt bóng nếu không gây nguy hiểm cho cầu thủ đội đối phương.

6. Cố tình dùng tay chơi bóng:

Cần phải chú ý rằng: Cầu thủ cố tình dùng tay chơi bóng sẽ bị phạt quả phạt trực tiếp hay quả phạt penalty nếu cầu thủ phạm lỗi trong khu phạt đền. Trong trường hợp bình thường, chơi bóng bằng tay có chủ ý không bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng) hay truất quyền thi đấu (phạt thẻ đỏ).

7. Ngăn cản một cơ hội ghi bàn rõ rệt:

Cầu thủ sẽ bị đuổi ra sân nếu anh ta có ý định ngăn cản cơ hội ghi bàn rõ rệt bằng cách chơi bóng bằng tay. Hình phạt này không phải dành cho lỗi cố tình dùng tay chơi bóng mà là dành cho hành vi phi thể thao, không chấp nhận được, ngăn cản một bàn thắng có thể đựơc ghi.

8. Cảnh cáo hành vi phi thể thao do cố tình dùng tay chơi bóng:

Ngoài việc bị phạt quả đá phạt trực tiếp đối với hành vi cố tình dùng tay chơi bóng, có nhiều trường hợp khác cầu thủ có thể bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng), ví dụ khi anh ta:

  • Cố tình dùng tay chơi bóng để ngăn cản đối phương nhận bóng.
  • Ghi bàn bằng cách cố tình dùng tay chơi bóng.

9. Lôi, kéo đối phương:

Trọng tài sẽ bị phê bình, chỉ trích nếu không nhận định chính xác và phạt cầu thủ lỗi lôi, kéo đối phương. Trong tình huống có hành động kéo áo hay kéo tay có thể dẫn tới tranh cãi, trọng tài buộc phải can thiệp ngay lập tức, áp dụng các qui định xử phạt của luật 12.

Nói chung, cầu thủ bị phạt quả đá phạt trực tiếp hay quả đá penalty là đủ, nhưng với một số trường hợp nhất định, phải áp dụng các hình phạt bổ sung, ví dụ:

  • Cầu thủ sẽ bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng) nếu lôi, kéo đối phương để ngăn cầu thủ đó nhận bóng hay có vị trí lợi thế.
  • Cầu thủ sẽ bị truất quyền thi đấu (phạt thẻ đỏ) nếu lôi, kéo đối phương để ngăn cản cơ hội ghi bàn rõ rệt.

10. Phép lợi thế:

Khi một đội phạm 5 lỗi tổng hợp và sau đó lại phạm lỗi thì đội đó sẽ bị phạt quả đá phạt trực tiếp hay quả đá penalty. Trọng tài phải cho đội đối phương hưởng quả phạt trực tiếp hoặc quả đá penalty khi đó là cơ hội ghi bàn rõ rệt.

Tuy nhiên, nếu lỗi phạt bằng quả đá phạt gián tiếp theo luật 12, trọng tài phải tạo lợi thế để đảm bảo trận đấu diễn ra tốt, miễn là điều này không dẫn tới sự trả đũa hay gây thiệt hại cho đội bị phạt.

11. Quả đá phạt:

Trọng tài cần phải cảnh cáo (phạt thẻ vàng) cầu thủ nếu cầu thủ đó không tuân thủ qui định về khoảng cách khi trận đấu bắt đầu lại.

12. Quả phạt đền:

Cầu thủ đứng gần quá 5m so với chấm phạt đền trước khi quả đá phạt penalty được thực hiện là vi phạm Luật thi đấu. Thủ môn cũng vi phạm luật thi đấu nếu rời khỏi đường cầu môn trước khi quả đá phạt được thực hiện.

Trọng tài phải đảm bảo áp dụng các biện pháp thích hợp nếu cầu thủ vi phạm qui định này.

13. Quả đá từ chấm phạt đền thứ 2 và đá phạt trực tiếp không có hàng rào:

Thủ môn phạm luật nếu đứng cách bóng gần quá 5m trước khi bóng được đá. Thủ môn cũng phạm luật nếu đứng ngoài khu phạt đền của đội mình trước khi bóng được đá.

Tất cả cầu thủ khác, trừ cầu thủ thực hiện quả đá phạt, phải đứng sau đường kẻ tưởng tượng song song với đường biên ngang, ngoài khu phạt đền, cách bóng 5m cho đến khi bóng vào cuộc.

Trọng tài phải áp dụng các biện pháp thích hợp nếu cầu thủ vi phạm quy định này.

14. Lỗi của thủ môn:

Trọng tài chú ý rằng thủ môn không được giữ bóng ở tay hay chân trên phần sân thi đấu của đội mình lâu quá 4 giây. Bất kì thủ môn nào phạm lỗi này sẽ bị phạt bằng quả đá phạt gián tiếp cho đội đối phương.

15. Phạm lỗi liên tục:

Trọng tài phải thường xuyên cảnh cáo cầu thủ liên tục vi phạm luật thi đấu. Cũng cần phải lưu ý rằng, nếu cầu thủ vừa vi phạm các lỗi khác nhau thì anh ta phải bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng) vì đã vi phạm luật liên tục.

16. Hành vi của các quan chức trận đấu:

Theo Luật thi đấu, đội trưởng của cả hai đội bóng không có lợi ích nào đặc biệt , nhưng họ có trách nhiệm nhất định đối với các vấn đề liên quan đến hành vi của các cầu thủ trong đội.

Bất kì cầu thủ nào có lời lẽ tranh cãi với các quyết định của trọng tài sẽ bị phạt cảnh cáo (phạt thẻ vàng).

Bất kì cầu thủ nào tấn công quan chức trận đấu hay có cử chỉ thô bạo, nói tục sẽ bị truất quyền thi đấu (phạt thẻ vàng).

17. Giả vờ:

Bất kì cầu thủ nào cố tình đánh lừa trọng tài bằng cách giả vờ bị chấn thương hay vờ bị phạm lỗi là phạm lỗi giả vờ và sẽ bị phạt vì hành động phi thể thao. Nếu trận đấu bị dừng lại vì lỗi này thì trận đấu được bắt đầu lại bằng quả phạt gián tiếp  cho đội đối phương tại nơi phạm lỗi.(xem trang 3)

18. Trì hoãn việc bắt đầu lại trận đấu:

Trọng tài phải cảnh cáo (phạt thẻ vàng) những cầu thủ dùng tiểu xảo sau để làm trì hoãn trận đấu bắt đầu lại:

  • Thực hiện quả đá phạt từ vị trí sai với chủ ý để trọng tài cho thực hiện lại.
  • Đá bóng đi hay nhặt và giữ bóng sau khi trọng tài đã cho tạm dừng trận đấu.
  • Cố tình phản ứng bất đồng bằng cách can thiệp vào bóng sau khi trọng tài đã cho tạm dừng trận đấu.

19. Ăn mừng bàn thắng:

Các cầu thủ được phép thể hiện niềm vui khi ghi bàn thắng, nhưng sự thể hiện đó không được thái quá.

Theo thông tư FIFA số 579, FIFA cho phép ăn mừng bàn thắng, nhưng cách thể hiện phải hợp lí. Tuy nhiên, việc thể hiện theo kiểu “múa ba lê” không được khuyến khích vì nó làm mất thời gian. Với những trường hợp đó trọng tài phải can thiệp.

Theo nhận định của trọng tài, cầu thủ sẽ bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng) nếu có những hành vi sau:

  • Có cử chỉ khiêu khích, chế giễu hay nhạo báng.
  • Rời sân và vào khu vực cổ động viên để mừng bàn thắng.
  • Cởi áo hay trùm  áo qua đầu.

Rời sân khi ăn mừng bàn thắng không phải là lỗi đáng phạt, nhưng cầu thủ phải trở lại sân thi đấu ngay sau đó.

Mục đích là trọng tài phải có hành động ngăn chặn và sử dụng giác quan chung của mình đối với việc ăn mừng bàn thắng.

20. Nghỉ ngơi:

Cầu thủ có quyền nghỉ ngơi trong lúc trận đấu gián đoạn (tạm dừng), nhưng chỉ ở đường biên dọc. Các cầu thủ không được phép ném chai nước hay các đồ uống khác vào sân thi đấu.

21. Trang phục thi đấu cơ bản:

a. Thủ môn:

  • Mỗi thủ môn mặc áo có màu khác (để phân biệt) với màu áo của các cầu thủ khác và trọng tài.
  • Nếu màu áo của các thủ môn giống nhau và họ không có màu áo khác để thay, trọng tài sẽ vẫn cứ cho trận đấu bắt đầu.

b. Trang phục thi đấu không cơ bản:

  • Cầu thủ không được mặc bất cứ trang phục nào gây nguy hiểm cho mình và cho các cầu thủ khác.
  • Cầu thủ được phép sử dụng trang phục bảo vệ hiện đại như mũ lưỡi trai, mặt nạ, bọc ống quyển và vật bảo vệ tay làm từ chất liệu mềm, nhẹ, và không gây nguy hiểm.
  • Công nghệ mới đảm bảo rằng kính thể thao an toàn cho chính cầu thủ sử dụng nó và cho cả các cầu thủ khác. Do đó, trọng tài có thể cho phép cầu thủ đeo kính thể thao.

22. An toàn:

Cầu thủ không được mặc trang phục gây nguy hiểm cho mình và cầu thủ khác (kể cả bất cứ loại trang sức nào).

23. Trang sức:

Tất cả các loại trang sức đều có khả năng gây nguy hiểm. Cầu thủ không được dùng băng dính để che các đồ trang sức đó.

Nhẫn, khuyên tai, đồ da và đồ cao su là không cần thiết và có thể gây thương tích.

Từ “nguy hiểm” có thể mơ hồ và gây tranh cãi, nhưng để thể hiện sự đồng nhất và phù hợp, các cầu thủ, cầu thủ dự bị và quan chức trận đấu không được đeo bất kì loại trang sức nào.

Dùng băng dính để che đồ trang sức cũng không có sự bảo vệ cần thiết, hợp lý.

Để tránh rắc rối vào phút cuối, các đội phải thông báo trước cho cầu thủ của đội mình không được đeo những vật đó.

24. Thủ tục chăm sóc cầu thủ bị chấn thương:

Trọng tài phải thực hiện theo các hướng dẫn sau nếu có cầu thủ bị thương:

  • Cho tiếp tục trận đấu đến khi bóng ngoài cuộc, nếu theo nhận định của trọng tài, cầu thủ chỉ bị thương nhẹ.
  • Cho dừng trận đấu nếu theo nhận định của trọng tài, cầu thủ bị thương nặng.
  • Sau khi xem xét cầu thủ bị chấn thương, trọng tài cho phép một hay hai (tối đa) nhân viên y tế vào sân để khám vết thương và đảm bảo cầu thủ này được rời sân an toàn và nhanh chóng.
  • Nếu cần thiết, cho phép lực lượng khiêng cáng thương vào sân cùng bác sĩ để đưa cầu thủ ra sân.
  • Trọng tài phải đảm bảo cầu thủ bị thương được đưa ra sân an toàn và nhanh chóng.
  • Cầu thủ không được chữa trị trong sân thi đấu.
  • Bất kì cầu thủ nào bị chảy máu phải rời sân và không được trở lại sân thi đấu nếu trọng tài nhận thấy vết thương chưa cầm máu. Cầu thủ không được mặc áo có vết máu.
  • Sau khi bác sĩ vào sân, cầu thủ phải tự rời sân hoặc được khiêng ra bằng cáng. Nếu cầu thủ không tuân theo qui định này thì sẽ bị cảnh cáo (phạt thẻ vàng) vì hành vi cố tình làm trì hoãn trận đấu.
  • Nếu anh ta không được thay thế, thì chỉ được vào sân sau khi trận đấu bắt đầu lại.
  • Cầu thủ bị thương không phải rời sân theo khu vực thay thế cầu thủ mà qua đường biên.
  • Khi cầu thủ bị thương rời sân và bị thay thế thì cầu thủ đươc thay thế phải vào sân qua khu vực thay thế cầu thủ.
  • Khi bóng trong cuộc, nếu không bị thay thế, cầu thủ bị thương phải trở lại sân từ đường biên dọc. Khi bóng ngoài cuộc, anh ta phải trở lại theo đường biên trên sân.
  • Chỉ trọng tài mới có quyền cho cầu thủ bị thương trở lại sân khi bóng trong cuộc hay ngoài cuộc (trong trường hợp cầu thủ này không bị thay thế).

Nếu trận đấu không bị gián đoạn vì bất cứ lí do nào, hoặc nếu cầu thủ bị thương không phải do phạm lỗi, trọng tài sẽ bắt đầu lại trận đấu bằng quả thả bóng chạm đất tại vị trí có bóng khi trận đấu tạm dừng.

25. Những ngoại lệ:

Các trường hợp sau đây được coi là ngoại lệ:

  • Thủ môn bị chấn thương.
  • Khi thủ môn và cầu thủ ngoài sân va chạm với nhau thì cần phải có sự chữa trị ngay, kịp thời.
  • Khi có chấn thương nặng, ví dụ: cầu thủ tự cắn vào lưỡi, đang bị choáng hay bị gãy chân,…
  • TRỊNH VŨ THÁI HIỀN

Đang xem: LUẬT THI ĐẤU FUTSAL

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng